Nguyên lý hoạt động cơ bản của các thiết bị nhìn đêm (ống nhòm đêm)
Các thiết bị NVG dựa trên cơ sở khuếch đại ánh sang yếu và các thiết bị được thiết kế trên cơ sở kỹ thuật quang – điện tử.
Ánh sáng nhìn thấy và tia hồng ngoại trong quang phổ điện từ
Ta được biết mắt người nhìn được trong quang phổ ánh sáng trắng, có bước sóng từ 700nm (Namomet) đến 350nm tức là ánh sáng đỏ đến tím, từ cực tím ( cực ngắn) đến phổ hồng ngoại bước sóng 2500nm thì mắt người không nhận biết được.
NVD thường được phân tử quang điện nhạy cảm trong vùng cận hồng ngoại, để đối phương không quan sát được bằng mắt thường.
Cấu tạo cơ bản ống nhòm đêm thế hệ Gen 0- Gen 1
Trên hình ta thấy NVD gồm ống chân không có vật kính để nhận biết ánh sáng phổ hồng ngoại
- Photocathode (bằng vật liệu quang điện hợp kim của nhòm kim loại kiềm Ea As: Cs, In Ea As: Cs, Sb: Cs…) được nối cao áp âm để thực hiện hiệu ứng quang điện.
- A nốt phụ để tăng tốc độ cho electron và lầm thấu kính điện tử.
- Màn huỳnh quang ( Phosphor screen) chế tạo bằng muối phottpho kẽm phủ lên miếng thủy tinh thạch anh để phát sáng khi hạt điện tử ( electron) bay đến đập vào.
- Thị kính: do điểm sáng rất bé, tập hợp chúng thành ảnh cũng rất nhỏ muốn quan sát chúng phải có khuyếch đại quang học nên thị kính sẽ làm việc phóng to ảnh trên màn hình huỳnh quang.
Nguyên lý hoạt động:
Khi chum tia hồng ngoại từ đối tượng cần quan sát phản xạ tới đi qua vật kính chiếu vào tấm photocathode, trên tấm photocathode xảy ra hiệu ứng quang điện, các electron được bứt ra khỏi photocathode, số lượng e tỉ lệ với cường độ tia hồng ngoại phản chiếu từ đối tượng quan sát tới. Nhờ thấu kính điện tử các electron được gia tốc và hội tụ trên màn huỳnh quang. Trên màn huỳnh quang xảy ra hiện tượng điện-quang. Năng lượng electron lớn hơn năng lượng thoát ra của các photon sẽ làm màn huỳnh quang phát sáng, qua thị kính ta nhìn thấy ảnh của đối tượng cần quan sát dưới ánh sáng đơn sắc của màn huỳnh quang ( thường màu xanh lá cây, xanh- vàng, vàng hay trắng- tối).
Ta sẽ xem ở các đời thế hệ sau như Gen 2, Gen 3.
Nhược điểm là thiết bị NVD thế hệ này to lớn, khuyếch đại ánh sáng chỉ độ vài nghìn lần, tuoir thọ kém do phải dùng cao áp lớn từ 1,5: 2,5Kv nên nhanh già hóa tấm huỳnh quang.
Do phải dùng bộ tăng áp nên khi bật khởi động ban đầu có tiếng rít nhẹ của bộ tăng áp, màn huỳnh quang có độ hư duy lớn ( khi tắt điện vẫn sáng một lúc), độ méo ảnh ở mép kính lớn và bị quang sáng khi chiếu vào nguồn sáng có cường độ sáng lớn như đèn đô thị.
Thế hệ Gen 1 sau này đã cải thiện hơn, độ nhạy sáng hồng ngoại cao hơn và các bộ cao áp, tăng áp đã nhỏ gọn hơn. Nguồn chiếu hồng ngoại chủ động đã dùng led hồng ngoại bổ trợ nên nhìn đã rõ hơn và gọn hơn.
Phạm vi hữu ích tối đa là khoảng 75m tùy thuộc môi trường ban đêm. Một thiết bị Gen 3 tốt có khả năng đi vài trăm mét ngay cả trong điều kiện áng sáng yếu hơn.
Những đặc điểm cơ bản của thế hệ Gen 1:
Hình ảnh độ phân giải thấp hơn, tĩnh/ nhiễu hơn trong hình ảnh, không sáng.
Khả năng hoạt động “ thụ động” – Thế hệ 1 dựa vào đèn chiếu hồng ngoại tích hợp luôn bật, khiến người dùng rất dễ nhìn thấy bất kì ai sử dụng thiết bị ban đêm khác.
Trường nhìn nhỏ do hình ảnh bị méo ở ngoài một phần ba trường xem.
Tuổi thọ pin ngắn hơn.
Dễ bị “ nở” hơn- tức là hình ảnh bị biên dạng do ánh sáng quá nhiều.
Gen 1 ống nhòm không có tính linh hoạt như các thế hệ cao hơn. Ví dụ: Thích ứng với phạm vi súng trường, phạm vi phát hiện và khả năng gắn vũ khí.
Tuổi thọ của Gen 1 khoảng 1500 giờ.
Còn tiếp…Để được tư vấn kỹ hơn quý khách hàng hãy liên hệ với chúng tôi:
CÔNG TY TNHH TÍN ĐỨC
Nhà nhập khẩu & phân phối hàng đầu sản phẩm chính hãng tại Việt nam
Địa chỉ: số 2 ngõ 36 Nguyên Hồng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Điện thoại: (84-024) 37735884 – Fax: (84-024) 37735891
Website: www.tinduc.vn– Email: tdcmail@hn.vnn.vn